- Bạn cần số liệu thống kê?
- Bạn muốn có tài liệu thống kê?
- Bạn chưa biết tìm ở đâu?
1. Tên: Tài liệu của điều tra thống kê
2. Giới thiệu:
“Điều tra thống kê là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra” được quy định tại Điều 3, Luật Thống kê 2015.
Để hoạt động điều tra được tiến hành theo đúng quy trình, mục tiêu, đảm bảo chất lượng của số liệu thu thập, các tài liệu liên quan tới điều tra phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và đáp ứng được yêu cầu thu thập thông tin. Tùy thuộc vào quy mô, phạm vi, độ dài thời gian tiến hành điều tra, các tài liệu bắt buộc phải có để tiến hành hoạt động điều tra gồm: Quyết định điều tra; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo; Phương án điều tra; Bảng hỏi; Sổ tay điều tra viên; Phương án chọn mẫu; Các bảng danh mục sử dụng…
3. Hệ thống văn bản pháp lý về thống kê
Thông tin về các tài liệu của điều thống kê có thể kham khảo trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thông kê theo link:
https://www.gso.gov.vn/thong-tin-dieu-tra/
Và trên Cổng thông tin của Cục thu thập dữ liệu và Ứng dụng CNTT thống kê theo link:
https://datacollection.gso.gov.vn/tong-dieu-tra
https://datacollection.gso.gov.vn/dieu-tra-mau
1. Tên: Hệ thống các bảng danh mục
Danh mục là bảng ghi tên theo một phân loại nào đó. Theo quy định tại Điều 3, Luật Thống kê năm 2015 “Phân loại thống kê là sự phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các bộ phận và xếp các yếu tố của hiện tượng vào từng bộ phận riêng biệt, không trùng lặp, căn cứ vào một hoặc một số đặc điểm của yếu tố thuộc hiện tượng nghiên cứu. Phân loại thống kê gồm danh mục và nội dung phân loại thống kê. Danh mục phân loại thống kê gồm mã số và tên từng bộ phận. Nội dung phân loại thống kê gồm các yếu tố được xếp vào từng bộ phận”.
Trong thống kê vai trò của các bảng danh mục rất quan trọng trong quá trình tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê, điều tra thống kê … Hệ thống các bảng danh mục thống kê là căn cứ quan trọng trong phân tổ số liệu thống kê, hỗ trợ thông tin cho hoạt động chỉ đạo và điều hành của các cơ quan, tổ chức.
3. Các bảng danh mục
Thông tin về Các bảng danh mục có thể kham khảo trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thông kê theo link:
https://www.gso.gov.vn/phuong-phap-thong-ke/
1. Tên: Danh mục chế độ báo cáo thống kê
Khoản 1 Điều 3 Luật thống kê 2015 qui định: “Báo cáo thống kê là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được qui định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kì nhất định”.
Hiểu theo cách đơn giản, báo cáo thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Cùng với việc thực hiện hoạt động Điều tra thống kê, chế độ Báo cáo thống kê do Tổng cục Thống kê thực hiện là nguồn thông tin cơ sở quan trọng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan thuộc Chính phủ. Chế độ báo cáo thống kê thường áp dụng cho các số liệu kinh tế-xã hội phát sinh lặp đi lặp lại theo chu kỳ.
3. Các Chế độ báo cáo thống kê
Thông tin về Chế độ báo cáo thống kê có thể kham khảo trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thông kê theo link:
https://www.gso.gov.vn/phuong-phap-thong-ke/che-do-bao-cao-thong-ke/
1. Tên: Danh mục các Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Theo quy định tại Điều 3, Luật Thống kê số 89/2015/QH13 “Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế-xã hội. Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mục chỉ tiêu tống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu. Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp”.
Việc tính toán các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê đã ban hành là nguồn thông tin quan trọng để hỗ trợ các cấp quản lý trong chỉ đạo và điều hành.
3. Các Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Thông tin về hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể kham khảo trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thông kê theo link:
https://www.gso.gov.vn/van-ban-phap-ly/nghiep-vu-thong-ke/
và
https://www.gso.gov.vn/phuong-phap-thong-ke/he-thong-chi-tieu-thong-ke/
1. Tên: Hệ thống văn bản pháp lý về thống kê
Hệ thống văn bản pháp lý về thống kê do các cơ quan pháp luật và Tổng cục thống kê ban hành là cơ sở để điều chỉnh hoạt động thống kê đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tin về các văn bản pháp lý có thể kham khảo trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thông kê theo link:
https://www.gso.gov.vn/van-ban-phap-ly/
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2016-2020
Chỉ số phát triển con người (HDI) là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, đo lường sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, vùng lãnh thổ hay một địa phương do Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) khởi xướng từ năm 1990 và đang được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế tính toán, công bố thường xuyên. Trong những năm gần đây, Tổng cục Thống kê đã biên soạn, công bố HDI của cả nước trong Niên giám thống kê và một số sản phẩm thông tin thống kê khác. HDI do Tổng cục Thống kê biên soạn, công bố được các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế tin cậy, sử dụng.
Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thống kê Bộ, ngành và sự hỗ trợ kỹ thuật từ UNDP tính toán Chỉ số phát triển con người của Việt Nam và các tỉnh/thành phố giai đoạn 2016-2020.
3. Danh mục thông tin thống kê Chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2016-2020
Danh mục thông tin thống kê Chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2016-2020
4. Nguồn lưu trữ:
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI
Thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI với nội dung phong phú phản ánh động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong 15 năm đầu của thế kỷ XXI qua những số liệu cơ bản và có hệ thống.
Các chỉ tiêu thống kê là nguồn tư liệu quý cung cấp cho những nhà nghiên cứu và người dùng tin bức tranh toàn cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam 15 năm đầu của thế kỷ XXI.
3. Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI
Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI
Thư viện Thống kê – Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX
Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX là một hệ thống tư liệu quý, được tập hợp từ các nguồn dữ liệu trên phạm vi cả nước với dãy thời gian liên tục từ đầu thế kỷ XX đến năm 2000, chia thành hai giai đoạn: 1901 – 1975 (từ đầu thế kỷ XX đến khi đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất vào năm 1975) và 1976 – 2000. Giai đoạn trước 1955 là nguồn tư liệu quý về số liệu thống kê cả nước, từ 1955 đến 1975 thông tin thống kê được tập hợp theo phân bổ địa lý hai miền Nam, Bắc.
Số liệu thống kê giai đoạn 1976 - 1985 khái quát động thái kinh tế - xã hội Việt Nam trong 10 năm vận hành theo mô hình kế hoạch tập trung cao độ và bao cấp trên diện rộng, khắc họa diễn biến kinh tế - xã hội Việt Nam trong 2 kỳ kế hoạch 5 năm sau ngày đất nước thống nhất. Số liệu thống kê giai đoạn 1986 – 2000 phản ánh động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam qua 15 năm đầu triển khai đường lối đổi mới nói chung và đổi mới kinh tế nói riêng do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo với những thành tựu, hạn chế và thách thức.
Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX được xem như bản phác thảo chân dung lịch sử kinh tế - xã hội Việt Nam qua từng thời kỳ của thế kỷ XX trên những con số và bằng các con số. Đây là nguồn tư liệu vô cùng bổ ích dành cho những người đang sưu tầm tài liệu nghiên cứu động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ XX nói riêng và đối với những ai quan tâm đến đất nước, con người Việt Nam nói chung.
3. Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX
Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê về Lao dộng có việc làm phi chính thức ở Việt Nam
Việt Nam đang ở trong thời kỳ dân số vàng khi mà dân số trong độ tuổi lao động cao gấp 2 lần dân số ngoài độ tuổi lao động. Hằng năm, dân số trong độ tuổi lao động tham gia thị trường lao động chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng trên 75%. Mặc dù vậy, phần đông người lao động của Việt Nam vẫn còn phải đang chấp nhận làm các công việc dễ tổn thương, không được đóng bảo hiểm xã hội, không có hợp đồng lao động. Đó là việc làm phi chính thức.
Đối với một quốc gia có dân số đông và nền kinh tế phát triển thấp như Việt Nam, việc làm phi chính thức là một phần không thể thiếu góp phần quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động. Mặc dù tình trạng phi chính thức có tác động khá tiêu cực đến thu nhập, an toàn và sức khỏe của người lao động nhưng đôi khi họ vẫn buộc phải làm công việc phi chính thức như là một lựa chọn không thể khác để đảm bảo cuộc sống mưu sinh trong bối cảnh các điều kiện phúc lợi xã hội còn hạn chế hoặc thu nhập từ công việc chính thức không đảm bảo.
Bức tranh tổng quan về thực trạng lao động có việc làm phi chính thức ở Việt Nam được công bố trên cơ sở thông tin được thu thập từ điều tra lao động việc làm hàng năm.
3. Danh mục thông tin thống kê về Lao dộng có việc làm phi chính thức ở Việt Nam
Danh mục thông tin thống kê về Lao dộng có việc làm phi chính thức ở Việt Nam
- Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê về Năng suất lao động và các chỉ tiêu thống kê liên quan
Năng suất lao động và việc làm là các yếu tố tác động đến tăng trưởng GDP. Nâng cao năng suất lao động góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Danh mục thông tin thống kê về Năng suất lao động và các chỉ tiêu thống kê liên quan là hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh năng lực, hiệu suất của lao động, trình độ của tổ chức, đơn vị sản xuất, thường được phân tổ theo ngành kinh tế (hoặc khu vực kinh tế) và loại hình kinh tế.
3. Danh mục thông tin thống kê về Năng suất lao động và các chỉ tiêu thống kê liên quan
Danh mục thông tin thống kê về Năng suất lao động và các chỉ tiêu thống kê liên quan
- Thư viện Thống kê – Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Dân số và Lao động
Dân số và Lao động là một nội dung thuộc lĩnh vực xã hội, các thông tin thống kê là căn cứ quan trọng để cơ quan, tổ chức làm cơ sở và đánh giá về hiệu quả các chính sách liên quan tới đời sống của người dân.
Danh mục thông tin thống kê Dân số và lao động là hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực dân số, nhân khẩu học, các đặc trưng của lực lượng lao động.
3. Danh mục thông tin thống kê Dân số và lao động
Danh mục thông tin thống kê Dân số và lao động
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê tài khoản quốc gia, ngân sách Nhà nước, ngân hàng và bảo hiểm
2. Giới thiệu
Các chỉ tiêu vĩ mô phản ánh tổng quan của nền kinh tế được tập hợp trong Danh mục thông tin thống kê Tài khoản quốc gia, Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng và Bảo hiểm. Các chỉ tiêu thuộc danh mục đặc biệt quan trọng trong đánh giá tổng quan nền kinh tế, là căn cứ để các cơ quan Nhà nước ra quyết sách trong giai đoạn tiếp theo.
3. Danh mục thông tin thống kê tài khoản quốc gia, ngân sách Nhà nước, ngân hàng và bảo hiểm
Danh mục thông tin thống kê tài khoản quốc gia, ngân sách Nhà nước, ngân hàng và bảo hiểm
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê ngành Vận tải và bưu chính, viễn thông
Danh mục thông tin thống kê ngành vận tải và bưu chính, viễn thông là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thuộc lĩnh vực vận tải hành khách, vận tải hàng hóa; những biến động trong số liệu doanh thu bưu chính, chuyển phát và viễn thông.
3. Danh mục thông tin thống kê ngành Vận tải và bưu chính, viễn thông
Danh mục thông tin thống kê ngành Vận tải và bưu chính, viễn thông
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Thương mại và dịch vụ
Hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ gồm các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Đây là nhóm ngành đang được Chính phủ đặc biệt quan tâm và hướng tới mục tiêu nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu GDP của cả nước.
3. Danh mục thông tin thống kê Thương mại và dịch vụ
Danh mục thông tin thống kê Thương mại và dịch vụ
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp
Danh mục thông tin thống kê Doanh nghiệp, Hợp tác xã và Cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động và đánh giá mức độ phát triển của doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp cả nước và các địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu và người dùng tin.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp
Danh mục chỉ tiêu thống kê doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Đầu tư và Xây dựng
Danh mục thông tin thống kê Đầu tư và Xây dựng là hệ thống các chỉ tiêu thống kê vĩ mô phản ánh thực trạng và biến động theo thời gian của nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông tin về vốn đầu tư được phân tổ theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế và khoản mục đầu tư. Bên cạnh đó các thông tin thống kê thuộc lĩnh vực xây dựng là những lát cắt về một trong những lĩnh vực đang phát triển nóng trong 10 trở lại đây.
3. Danh mục thông tin thống kê Đầu tư và Xây dựng
Danh mục thông tin thống kê Đầu tư và Xây dựng
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê về Chỉ số giá
Danh mục thông tin thống kê về Chỉ số giá bao gồm các chỉ tiêu tương đối (tính bằng %), phản ánh xu hướng và mức độ biến động các loại giá theo thời gian.
3. Danh mục thông tin thống kê Chỉ số giá
Danh mục thông tin thống kê Chỉ số giá
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Hiện nay, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vẫn là ngành có số lao động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động đang làm việc. Do vậy dù trong giai đoạn công nghiệp hóa, những đóng góp của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đối với sự phát triển của nền kinh tế vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
Danh mục thông tin thống kê ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản gồm: các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; cập nhật số liệu thống kê về sản lượng và năng suất các sản phẩm của ngành theo dãy thời gian.
3. Danh mục thông tin thống kê ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Danh mục thông tin thống kê ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê lĩnh vực Ngoại thương
Trên cơ sở nguồn số liệu ban đầu chủ yếu từ tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan cung cấp và một số nguồn bổ sung khác, Tổng cục Thống kê đã tổng hợp các chỉ tiêu thống kê về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của người sử dụng số liệu. Các chỉ tiêu thống kê tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đảm bảo tính so sánh theo thời gian.
Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với 108 nước bạn hàng và mỗi nước có tổng mức lưu chuyển ngoại thương trên 50 triệu USD được tổng hợp chi tiết. Các chỉ tiêu thống kê được tập hợp theo 4 nhóm chính: Phần I: Trị giá xuất nhập khẩu; Phần II: Mặt hàng chủ yếu xuất nhập khẩu; Phần III: Xuất nhập khẩu với một số khối nước; Phần IV: Xuất nhập khẩu với một số nước bạn hàng.
3. Danh mục thông tin thống kê lĩnh vực Ngoại thương
Danh mục thông tin thống kê lĩnh vực Ngoại thương
- Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê ngành Công nghiệp
Tập hợp hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của toàn ngành công nghiệp nói chung và nhóm ngành sản phẩm nói riêng; sản lượng và biến động của một số sản phẩm công nghiệp theo thời gian.
3. Danh mục thông tin thống kê ngành Công nghiệp
Danh mục thông tin thống kê ngành Công nghiệp
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê môi trường Việt Nam 2014-2021
Danh mục thông tin thống kê môi trường Việt Nam 2014-2021tổng hợp số liệu 120 chỉ tiêu thống kê môi trường giai đoạn 2014-2021 (một số chỉ tiêu chính có số liệu từ 2001-2021, một số chỉ tiêu không có đủ số liệu cho dãy thời gian 2014-2021 do không có điều tra, quan sát, báo cáo hoặc nghiên cứu) theo khung phân loại kết hợp lĩnh vực và mô hình DPSIR.
Tổng số 8 lĩnh vực môi trường được nghiên cứu và thu thập số liệu trong ấn phẩm này gồm: Môi trường sống dân cư; Đất và đa dạng sinh học; Môi trường không khí; Môi trường nước; Chất thải rắn; Thiên tai; Tiêu thụ năng lượng; Hoạt động quản lý và ngân sách bảo vệ môi trường.
3. Danh mục thông tin thống kê môi trường Việt Nam 2014-2021
Danh mục thông tin thống kê môi trường Việt Nam 2014-2021
1. Tên: Danh mục một số chỉ tiêu phát triển bền vững về môi trường đô thị và biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trình bày kế hoạch hành động toàn cầu của Liên Hợp quốc nhằm đạt được sự chuyển đổi bền vững đến năm 2030. Chương trình nghị sự 2030 đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững (CDGs) với 169 mục tiêu cụ thể, định hướng thực hiện, các quan hệ đối tác toàn cầu và những hành động thực hiện các cam kết quốc tế.
Hạnh phúc của con người về bản chất có liên quan đến sức khỏe của các hệ sinh thái tự nhiên: các hệ sinh thái tự nhiên không được bảo vệ sẽ trở thành mối đe dọa đối với sự phát triển bền vững thịnh vượng lâu dài. Hơn nữa, hài hòa các lợi ích phát triển là nền tảng cho sự phát triển bền vững toàn cầu.
3. Danh mục một số chỉ tiêu phát triển bền vững về môi trường đô thị và biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Danh mục một số chỉ tiêu phát triển bền vững về môi trường đô thị và biến đổi khí hậu tại Việt Nam
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Y tế và các chỉ tiêu xã hội khác
Danh mục thông tin thống kê y tế và các chỉ tiêu xã hội khác là hệ thống chỉ tiêu liên quan tới các lĩnh vực y tế, văn hóa, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và môi trường.
3. Danh mục thông tin thống kê Y tế và các chỉ tiêu xã hội khác
Danh mục thông tin thống kê Y tế và các chỉ tiêu xã hội khác
1. Tên: Danh mục chỉ tiêu thống kê về Giới
Số liệu thống kê về Giới bao gồm các số liệu thống kê giới theo các chủ đề: dân số, gia đình, giáo dục, y tế, lao động việc làm và lãnh đạo quản lý nhằm cung cấp thông tin thống kê hữu ích, giúp người dùng tin thấy được thực trạng về mối quan hệ giới, những bất bình đẳng giới đang tồn tại trong xã hội; hỗ trợ việc phân tích và dự báo tác động của luật pháp, chính sách, chương trình đối với các nhóm phụ nữ và nam giới, đảm bảo họ được tiếp cận, tham gia và thụ hưởng bình đẳng từ thành quả của quá trình phát triển đất nước.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê về Giới
Danh mục chỉ tiêu thống kê Giới được chia theo các lĩnh vực: Dân số; Gia đình; Giáo dục; Y tế; Lao động việc làm; Lãnh đạo, quản lý.
Danh mục chỉ tiêu thống kê về Giới
4. Nguồn số liệu:
Hệ thống báo cáo thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc điều tra quốc gia do Tổng cục Thống kê thực hiện.
5. Nguồn lưu trữ:
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Giáo dục
Trên thế giới quyền giáo dục được nhiều chính phủ thừa nhận. Ở cấp độ toàn cầu, Điều 13 của Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (1966) của Liên Hợp Quốc công nhận quyền giáo dục của tất cả mọi người. Hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh thực trạng hoạt động giáo dục, đào đạo của mỗi quốc gia được đặc biệt quan tâm.
Danh mục thông tin thống kê giáo dục bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của ngành giáo dục theo thời gian qua các nội dung: cơ sở đào tạo; lực lượng giáo viên trực tiếp giảng dạy; thống kê về học sinh, sinh viên đang được đào tạo tại tất cả các cấp học; và các chỉ tiêu liên quan.
3. Danh mục thông tin thống kê Giáo dục
Danh mục thông tin thống kê Giáo dục
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê đơn vị hành chính, đất đai, khí hậu
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh biến động về số lượng các đơn vị hành chính, tình hình sử dụng đất đai và các yêu tố liên quan tới khí tượng thủy văn của Việt Nam qua nhiều năm.
3. Danh mục thông tin thống kê đơn vị hành chính, đất đai, khí hậu
Danh mục thông tin thống kê đơn vị hành chính, đất đai, khí hậu
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế năm 2021
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 được thực hiện theo Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một trong ba cuộc Tổng điều tra do ngành Thống kê chủ trì thực hiện với mục tiêu giúp Đảng và Nhà nước có được bức tranh kinh tế tổng thể của cả nước; phục vụ công tác tham mưu chiến lược của các Bộ, ngành và địa phương; nắm bắt được thực trạng của nền kinh tế nói chung và của từng ngành, từng địa phương nói riêng. Từ đó định vị được từng ngành, từng địa phương đang ở đâu trong quá trình phát triển; xác định những tiềm năng, lợi thế cần phải khai thác; nhận diện được những rào cản, thách thức phải vượt qua; và quan trọng nhất là đưa ra được những quyết sách, chỉ đạo, điều hành phù hợp để phát triển nền kinh tế nhanh, bền vững.
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 do Tổng cục Thống kê thực hiện có quy mô lớn, nội dung phức tạp, liên quan đến 04 loại đơn vị điều tra, bao gồm: doanh nghiệp; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; đơn vị sự nghiệp, hiệp hội; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
Khác với các kỳ Tổng điều tra kinh tế trước đây, trong Tổng điều tra năm 2021 đơn vị điều tra là cơ quan hành chính do Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện. Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng báo cáo nhằm phác họa đầy đủ sự biến động của toàn bộ các đơn vị điều tra đang hoạt động trong nền kinh tế Việt Nam. Năm 2020 được chọn là năm số liệu để thu thập và tổng hợp thống nhất cho tất cả các loại đơn vị điều tra.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế năm 2021
Danh mục thông tin thống kê Tổng điều tra kinh tế năm 2021_Kết quả chính thức
Danh mục thông tin thống kê Tổng điều tra kinh tế năm 2021_Ngành Xây dựng
Danh mục thông tin thống kê Tổng điều tra kinh tế năm 2021_FDI
Danh mục thông tin thống kê Tổng điều tra kinh tế năm 2021_Hoạt động của doanh nghiệp trên 50% vốn FDI tại Việt Nam
Thư viện thống kê- Trung tâm tư vấn và dịch vụ thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Trang thông tin điện tử của Tổng Cục Thống kê
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979
Thi hành quyết định số 18 CP ngày 20-7-1976 của Hội đồng Chính phủ, Cuộc Tổng điều tra Dân số theo thời điểm 0 giờ ngày 1-10-1979 đã được tiến hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Ngày 25-4-1980 Hội đồng Chính phủ đã ra thông cáo về kết quả của cuộc tổng điều tra. Tài liệu thu thập được đã được xử lý tổng hợp theo phương pháp thủ công kết hợp với máy tính điện tử. Sau một năm-tháng 10-1980 công tác tổng hợp đã hoàn thành.
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam ngày 1-10-1979 phản ánh số dân thực tế thường trú ở các địa phương phân theo các nhóm chỉ tiêu khác nhau: (1) Chỉ tiêu chung, cơ bản về điều tra dân số: số dân chia theo nam-nữ , thành thị-nông thôn, nông nghiệp-phi nông nghiệp; số hộ gia đình; số dân di chuyển giữa các tỉnh; Số dân chia theo các dân tộc; (2) Các chỉ tiêu trình độ văn hóa của nhân dân; (3) Các chỉ tiêu về lao động: lao động hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân kết hợp với các chỉ tiêu khác: thành phần kinh tế , vùng địa lý, nhóm tuổi; các chỉ tiêu lao động dự trữ, số người mất sức lao động; (4) Các chỉ tiêu lao động có chuyên môn khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ phân tố kết hợp với các chỉ tiêu bậc học, ngành nghề được đào tạo, ngành kinh tế quốc dân, thành phần kinh tế.
Các nhóm chỉ tiêu được phân tổ theo số liệu tổng hợp chung của cả nước và số liệu tổng hợp của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số 1974 ở miền Bắc và Điều tra Dân số 1976 ở miền Nam
Tổng điều tra Dân số lần thứ 2 được tiến hành ở miền Bắc vào tháng 4 năm 1974 theo quyết định của Hội đồng Chính phủ. Tháng 2 năm 1976 chưa đầy 1 năm sau ngày giải phóng, ở miền Nam cũng đã điều tra dân số để phục vụ cho công tác Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của cả nước. Các chỉ tiêu thuộc danh mục là những số liệu tổng hợp chính thức cho hai cuộc điều tra trên cùng với một số số liệu điều tra hàng năm của ngành Thống kê.
Căn cứ vào kết quả số liệu tổng hợp chính thức của cuộc Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1974 của các tỉnh, thành phố phía Bắc và cuộc Điều tra Dân số ngày 5/02/1976 của các tỉnh/thành phố phía Nam, trừ 3 tỉnh không điều tra là Phú Khánh, Gia Lai-Kon Tum, Đắc Lắk. Các chỉ tiêu thống kê tập trung vào các nhóm thông tin: (1) Dân số chung toàn quốc; (2) Dân số các tỉnh, thành phố phía Bắc; (3) Dân số các tỉnh, thành phố phía Nam.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số 1974 ở miền Bắc và Điều tra Dân số 1976 ở miền Nam
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số 1974 ở miền Bắc và Điều tra Dân số 1976 ở miền Nam
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn và Nông nghiệp năm 1994
Cuộc Tổng điều tra nông thôn và nông nghiệp năm 1994 được tiến hành theo Quyết định số 568/Ttg ngày 19 tháng 11 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ thu thập thông tin của 11974515 hộ, 8791 xã và 1658 đơn vị quốc doanh nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Đây là cuộc Tổng điều tra theo thông lệ quốc tế, lần đầu tiên tiến hành ở nước ta, có nhiều nội dung phong phú.
Mục tiêu chủ yếu của cuộc Tổng điều tra là thu thập thông tin phục vụ đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện đường lối, chính sách, chương trình của Đảng và Nhà nước về khu vực nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, làm cơ sở hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của cư dân nông thôn trong giai đoạn mới.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn và Nông nghiệp năm 1994
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn và Nông nghiệp năm 1994
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999
Tổng điều tra dân số và nhà ở là một cuộc điều tra toàn diện, nội dung điều tra liên quan đến từng người dân. Cuộc Tổng điều tra dân số vào thời điểm 0h ngày 1/4/1999 nhằm: (1) Thu thập các số liệu về dân số và nhà ở làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong 10 năm kể từ cuộc Tổng điều tra dân số năm 1989. (2) Làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho thời kỳ 2000-2010.
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999 gồm các nội dung: (1) Biểu số liệu chi tiết về các chỉ tiêu dân số chung; (2) Biểu số liệu chi tiết về di cư; (3) Biểu số liệu chi tiết về tình trạng hôn nhân; (4) Biểu chi tiết về tình trạng biết chữ và trình độ học vấn; (5) Biểu chi tiết về nguồn nhân lực; (6) Biểu chi tiết về trình độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được và (7) Biểu chi tiết về tình trạng nhà ở của dân cư.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999_Chuyên khảo về di cư
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999_Chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999_Chuyên khảo về hôn nhân, sinh đẻ và tử vong ở Việt Nam
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995
Cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995 được tiến hành theo quyết định số 155/Ttg ngày 13 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng thu thập thông tin của cuộc Tổng điều tra bao gồm toàn bộ các cơ sở thuộc 2 khu vực sản xuất kinh doanh và khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hiệp hội thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế. Tuy nhiên cuộc Tổng điều tra không bao gồm các HTX nông nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, các cơ sở không có địa điểm hoạt động xác định, các cơ sở thuộc đoàn ngoại giao và các đại sứ quán nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tin thống kê từ Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995 gồm các chỉ tiêu tổng hợp chung toàn quốc được phân tổ theo (1) Các chỉ tiêu tổng hợp chung về tất cả các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp; (2) Các chỉ tiêu tổng hợp về doạnh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp; (3) Các chỉ tiêu tổng hợp về các cơ sở kinh tế cá thể; (4) Các chỉ tiêu tổng hợp về các cơ sở hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hiệp hội. Bên cạnh đó còn thông tin thống kê tổng hợp từ Tổng điều tra của 53 tỉnh/thành phố trên cả nước.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001
Cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001 được tiến hành theo Quyết định số 34/2001/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chủ yếu của cuộc Tổng điều tra là thu thập thông tin phục vụ đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện đường lối, chính sách, chương trình của Đảng và Nhà nước về khu vực nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2001-2010 làm cơ sở hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của cư dân nông thôn trong giai đoạn mới.
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001 gồm các chỉ tiêu phân theo nhóm: (1) Tình hình cơ bản của hộ; (2) Tình hình cơ bản và kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại; (3) Tình hình cơ bản và kết cấu hạ tầng nông thôn; (4) Số lượng, loại hình dịch vụ, lao động, máy móc, thiết bị chủ yếu của các hợp tác xã nông nghiệp; (5) Số lượng, loại hình lao động, đất đai, máy móc thiết bị chủ yếu của các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản; (6) Cơ cấu kinh tế, vốn đầu tư phát triển, tích lũy và đồ dùng lâu bền của các hộ nông thôn được chọn điều tra mẫu.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001 (Từ cơ sở dữ liệu)
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 cung cấp các thông tin tổng hợp chung về toàn bộ các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp với các bảng số liệu về số cơ sở, số lao động được phân tổ chi tiết theo loại cơ sở, theo ngành kinh tế, theo quy mô và trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động, sự phân bố của cơ sở, lao động theo vùng, tỉnh, thành phố và cả nước, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp.
Bên cạnh đó Tổng điều tra còn cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh như: doanh nghiệp độc lập, chi nhánh doanh nghiệp và chi nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. Thông tin về cơ sở hành chính, đơn vị sự nghiệp, và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp cũng được hệ thống hóa từ cuộc Tổng điều tra này.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002
Thư viện thống kê- Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 1989
Cuộc Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 1989 được sự giúp đỡ của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA). Thông tin thống kê của Tổng điều tra được tổng hợp theo các nhóm chỉ tiêu:
(1) Độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân và di chuyển của dân số;
(2) Trình độ văn hóa và giáo dục của dân số;
(3) Lao động và việc làm của dân số;
(4) Trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 1989
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 1989
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 2007
Cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007 được tiến hành trên phạm vi cả nước vào thời điểm 1/7/2007 theo Quyết định số 187/2006 - QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đối tượng điều tra của cuộc Tổng điều tra này bao gồm toàn bộ các cơ sở thuộc 2 lĩnh vực sản xuất kinh doanh và khu vực hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên cuộc Tổng điều tra không bao gồm các hợp tác xã nông nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, các cơ sở không có địa điểm hoạt động xác định, các cơ sở thuộc đoàn ngoại giao và các Đại sứ quán nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Danh mục gồm thông tin tổng hợp về (1) Toàn bộ các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp với các chỉ tiêu về số cơ sở, số lao động được phân chi tiết theo loại cơ sở, theo ngành kinh tế, theo qui mô và trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động, theo từng vùng, tỉnh, thành phố. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu phản ánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và một số thông tin tổng hợp về khu kinh tế đặc thù, làng nghề… (2) Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể, hiệp hội quản lý và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; (3) các cơ sở thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội (bao gồm cả cơ sở hoạt động tôn giáo), tổ chức xã hội nghề nghiệp.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 2007
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 2007
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012
Thực hiện Quyết định số 1271/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 2012 đã được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Đây là một trong ba cuộc Tổng điều tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định được tiến hành 5 năm một lần và là lần thứ tư ở nước ta.
Mục tiêu Tổng điều tra 2012 nhằm thu thập những số liệu cơ bản về số lượng và lao động, kết quả hoạt động của các đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và một số thông tin chuyên sâu khác, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ và các cấp hành chính.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012_Kết quả tổng hợp
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Mục tiêu quan trọng nhất của Tổng điều tra kinh tế 2017 nhằm đánh giá sự phát triển về số lượng và lao động của các đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp, thông tin được phân tổ đến cấp đơn vị cơ sở; kết quả sản xuất kinh doanh; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; cơ cấu và sự phân bổ của các cơ sở, của lao động theo địa phương; ngành kinh tế, hình thức sở hữu; đáp ứng yêu cầu quản lý của Đảng và Nhà nước, các Bộ ngành, địa phương, và nhu cầu thông tin của xã hội.
Kết quả của cuộc Tổng điều tra được sử dụng để tính toán chỉ tiêu GDP của toàn bộ nền kinh tế và GRDP của từng tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương, đồng thời bổ sung số liệu và cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp. Tổng điều tra kinh tế năm 2017 phác họa đầy đủ sự biến động, phân bố các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp; số lượng lao động, cơ cấu nền kinh tế theo ngành và theo vùng, kết quả đóng góp của từng ngành kinh tế cho sự phát triển của cả nước, từng địa phương qua 5 năm. Thông tin từ Tổng điều tra là cơ sở cho các ngành, các cấp rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng CNTT… để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn tiếp theo.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Danh mục thông tin thống kê Tổng điều tra kinh tế năm 2017_Kết quả tổng hợp
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của Việt Nam được thực hiện theo Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Mục đích của cuộc điều tra là thu thập số liệu cơ bản về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và những người Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập ở nước ngoài trong thời hạn quy định.
Mục đích của cuộc Tổng điều tra này là thu thập số liệu cơ bản về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020.
Cùng với thông tin tổng hợp, danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 còn gồm các danh mục chuyên đề với các chỉ tiêu chuyên sâu về các lĩnh vực nhiều người dùng quan tâm.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Thông tin tổng hợp
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Chuyên khảo Giáo dục
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Chuyên khảo Tỷ số giới tính khi sinh
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Chuyên khảo cấu trúc tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Chuyên khảo Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009_Chuyên khảo Mức sinh và Mức chết ở Việt Nam
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 (Từ cơ sở dữ liệu)
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2006
Mục đích chủ yếu của TĐT NTNN 2006 là thu thập thông tin cơ bản về nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản để:
(1) Phục vụ công tác kế hoạch, hoạch định chính sách và chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của cả nước cũng như của từng địa phương;
(2) Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện 1 số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia trong nông thôn, nông nghiệp;
(3) Phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu nông thôn, nông nghiệp và thủy sản;
(4) Xây dựng cơ sở dữ liệu về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu, lập dàn mẫu cho các cuộc điều tra chọn mẫu và kiểm tra, điều chỉnh 1 số chỉ tiêu thống kê hàng năm về sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2006
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2006
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2011
Mục đích chủ yếu của Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2011 (TĐT NTNN 2011) là thu thập thông tin cơ bản về nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản để:
(i) Đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân cư nông thôn trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương;
(ii) đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu trong khu vực nông nghiệp và nông thôn;
(iii) xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho 1 số cuộc điều tra định kỳ của các năm tiếp theo.
Các chỉ tiêu thống kê thuộc Danh mục tập trung vào các nội dung liên quan tới những chuyển biến ở khu vực nông thôn Việt Nam theo thời gian; Những thay đổi cơ bản của kỳ điều tra năm 2011 so với kỳ trước năm 2006 trên các mặt trang trại, doanh nghiệp, lao động …, hiện trạng đất, máy móc thiết bị chủ yếu…
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2011
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2011
Danh mục thông tin thống kê từ báo cáo sơ bộ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2011
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016
Mục tiêu chủ yếu của cuộc Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016 nhằm thu thập thông tin cơ bản về nông dân, nông nghiệp và nông thôn, phục vụ việc đánh giá tình hình, xây dựng kế hoạch, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nội dung thông tin thống kê từ Tổng điều tra tập trung vào các nhóm chính sau: (1) Thông tin đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội nông thôn; (2) Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; (3) Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
3. Danh mục thông tin thống kê TĐT Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016
Danh mục thông tin thống kê TĐT Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016
Danh mục thông tin thống kê từ báo cáo sơ bộ TĐT Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016
Danh mục thông tin thống kê từ báo cáo sơ bộ TĐT Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản 2016 (Từ Cơ sở dữ liệu)
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2019
Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2019 thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam phục vụ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và giám sát các mục tiêu phát triển bền vững mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết thực hiện.
Kết quả Tổng điều tra là tập hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc các lĩnh vực (1) Dân số; (2) Hôn nhân; (3) Mức sinh; (4) Mức chết; (5) Di cứ; (6) Giáo Dục; (7) Lao động việc làm; (8) Nhà ở. Số liệu thống kê được phân tổ theo nhiều chiều và chi tiết theo vùng lãnh thổ hành chính.
3. Danh mục thông tin thống kê TĐT Dân số và Nhà ở 1/4/2019
Danh mục thông tin thống kê TĐT Dân số và Nhà ở 1/4/2019_Thông tin chung
Danh mục thông tin thống kê TĐT Dân số và Nhà ở 1/4/2019_Chuyên khảo Di cư và Đô thị hóa
Danh mục thông tin thống kê TĐT Dân số và Nhà ở 1/4/2019_Chuyên khảo Giới tính khi sinh
Danh mục thông tin thống kê TĐT Dân số và Nhà ở 1/4/2019 (Từ cơ sở dữ liệu)
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra Nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020
Chương trình Điều tra thống kê quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tiến hành theo chu kỳ 10 năm một lần. Giữa hai lần Tổng điều tra có cuộc điều tra giữa kỳ thu thập, tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu về nông thôn, nông nghiệp. Cuộc điều tra giữa kỳ lần này được tiến hành vào thời điểm 01/7/2020 theo Quyết định số 1695/QĐ-TCTK ngày 31/12/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (sau đây gọi là Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020).
Đây là cuộc điều tra quy mô lớn, triển khai trên phạm vi toàn quốc, thu thập thông tin của 8.297 xã, 20.611 trang trại, 1,6 triệu hộ mẫu (10% hộ có hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản) với mục đích: (1) Thu thập thông tin tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu về nông thôn, nông nghiệp trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (2) Cung cấp thêm thông tin thống kê phục vụ việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nông thôn, nông nghiệp giai đoạn 2016 -2020; xây dựng Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025; (3) Cập nhật cơ sở dữ liệu thống kê về nông thôn, nông nghiệp và xây dựng dàn mẫu cho một số cuộc điều tra mẫu trong lĩnh vực nông thôn, nông nghiệp. Để bổ sung thông tin giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững, Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020 thực hiện điều tra mẫu chuyên sâu 0,3% hộ có hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra Nông thôn, Nông nghiệp giữa kỳ năm 2020
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra Nông thôn, Nông nghiệp giữa kỳ năm 2020
- Thư viện thống kê- Trung tâm tư vấn và dịch vụ thống kê, 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Thống kê (gso.gov.vn)
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ 21 cuộc điều tra lớn thế kỷ XX
Danh mục thông tin thống kê từ 21 cuộc điều tra lớn thế kỷ XX bao gồm những số liệu thống kê chọn lọc từ kết quả 21 cuộc điều tra quy mô lớn mà ngành Thống kê đã tiến hành trong thế kỷ XX. Nguồn tư liệu này không chỉ bao gồm những số liệu thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu, mà còn có những số liệu chuyên sâu thuộc hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội then chốt của đất nước.
Đây là tài liệu tham khảo vô cùng phong phú, phác thảo chân dung kinh tế - xã hội Việt Nam qua từng thời kỳ của thế kỷ XX trên những con số và bằng các con số, đáp ứng nhu cầu phân tích, đánh giá toàn diện và sâu sắc lịch sử phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ XX của những nhà nghiên cứu, những người quan tâm đến số liệu thống kê.
3. Danh mục thông tin thống kê từ 21 cuộc điều tra lớn thế kỷ XX
Danh mục thông tin thống kê từ 21 cuộc điều tra lớn thế kỷ XX
1. Tên: Danh mục thông tin dân số, lao động và công nhân viên chức toàn miền Bắc có đến ngày 1/11/1971
Số liệu dân số, lao động và công nhân viên chức có đến ngày 01/11/1971 thu thập được thông qua việc kê khai, cấp phát tem phiếu mua hàng năm 1972 theo chỉ thị 283_TTg của Thủ tướng Chính phủ. Việc thu thập được thực hiện ở các địa phương dưới sự chỉ đạo của Ủy ban hành chính các cấp, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thương nghiệp, công an, lao động và thống kê theo kế hoạch, phương pháp và biểu báo thống nhất hướng dẫn của Liên bộ Nội thương và Tổng cục Thống kê sau khi đã bàn bạc nhất trí với Bộ Công an và Bộ Lao động. Các bản kê khai danh sách để xin cấp phát tem phiếu của các hộ gia đình cũng như của các cơ quan xí nghiệp Nhà nước đều được ngành Công an duyệt và xác nhận hộ khẩu theo thời điểm 01/11/1971.
Đây là nguồn thông tin thống kê quý giá, cung cấp các chỉ tiêu thống kê về dân số, lao động, công nhân viên chức trên toàn miền Bắc tại thời điểm năm 1971. Số liệu không bao gồm các lực lượng bộ đội và công an vũ trang còn tại ngũ, những người đi công tác hay đi học dài hạn ở nước ngoài trước đó đã cắt hộ khẩu thường trú, phạm nhân đang bị giam giữ tại các trại cải tạo.
Thông tin trong danh mục phản ánh tình hình dân số, lao động và công nhân viên chức toàn miền Bắc, từng tỉnh, chia theo thành thị nông thôn và huyện… Tại thời điểm công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê trong danh mục thuộc loại tối mật hoặc tuyệt mật và hiện nay đây là con số chứng nhân lịch sử cho một quá trình phát triển của con người và xã hội miền Bắc trước khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất vào năm 1975.
3. Danh mục thông tin dân số, lao động và công nhân viên chức toàn miền Bắc có đến ngày 1/11/1971
Danh mục thông tin dân số, lao động và công nhân viên chức toàn miền Bắc có đến ngày 01/11/1971
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra Di cư năm 2004
Di cư là một bộ phận hợp thành của biến động dân số và có quan hệ chặt chẽ với nhiều vấn đề quan trọng của phát triển bền vững, tuy nhiên thường thiếu thông tin về di cư. Mặc dù đã có một số cuộc điều tra mẫu ở diện hẹp được thực hiện nhưng chưa có cuộc điều tra nào thực sự gắn vấn đề di cư với các điều kiện kinh tế và xã hội mà Việt Nam đang phải đối mặt.
Như một thông lệ, giữa hai kỳ tổng điều tra dân số sẽ có một cuộc điều tra mẫu, gọi là điều tra giữa kỳ. Ở nước ta, cuộc điều tra giữa kỳ đầu tiên được tiến hành vào năm 1994 tại thời điểm giữa hai kỳ tổng điều tra dân số 1989 và 1999. Cuộc điều tra năm 1994 thuộc loại điều tra nhân khẩu học và sức khoẻ. Đến cuộc điều tra giữa kỳ năm 2004, Tổng cục Thống kê quyết định tiến hành điều tra di cư. Mục tiêu chính của cuộc điều tra di cư Việt Nam 2004 là bổ sung sự thiếu hiểu biết hiện nay về quyết định và kết quả của di cư. Thông tin được thu thập theo các luồng di chuyển khác nhau và phân tích số liệu sẽ gắn di cư với các mô hình phát triển cấp vùng và cấp quốc gia.
3. Danh mục thông tin thống kê từ kết quả Điều tra Di cư năm 2004
Danh mục thông tin thống kê từ kết quả Điều tra Di cư năm 2004
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014
Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 1/4/2014 được thực hiện theo Quyết định số 1253/QĐ-TCTK ngày 22/11/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Được thực hiện lần đầu tiên tại thời điểm giữa hai kỳ Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 và 2019, đây là cuộc điều tra mẫu quy mô lớn trên phạm vi cả nước nhằm mục đích thu thập một cách cơ bản, có hệ thống các thông tin về dân số và nhà ở, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá và hoạch định các chính sách, chương trình, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như lĩnh vực dân số và nhà ở nói riêng.
Các chỉ tiêu dân số và nhà ở của Việt Nam từ cuộc điều tra rất hữu ích, thiết thực có thể đáp ứng được cơ bản nhu cầu thông tin về dân số và nhà ở phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch của các cơ quan, bạn đọc trong và ngoài nước, đặc biệt là người làm công tác quản lý, hoạch định chính sách, nghiên cứu và các nhà đầu tư.
Cùng với danh mục thông tin thống kê tổng hợp chung từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014, danh mục số liệu theo chuyên đề như mức sinh, tuổi, di cư … từ cuộc điều tra cũng được tập hợp để hỗ trợ người dùng sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 (Kết quả chung)
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 (Chuyên khảo Di cư, đô thị hóa)
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 (Chuyên khảo Tuổi, Giới tính)
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 (Chuyên khảo Mức sinh)
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS)
Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) ở Việt Nam, thuộc chương trình MICS toàn cầu, đã được Tổng cục Thống kê thực hiện các năm 1995, 2000, 2005-2006, 2010-2011, 2013-2014, 2020-2021 với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
MICS là chương trình điều tra hộ gia đình toàn cầu được UNICEF xây dựng. Cuộc điều tra MICS tại Việt Nam được thực hiện như là một cấu phần của chương trình MICS toàn cầu. MICS cung cấp những thông tin mới nhất về thực trạng trẻ em và phụ nữ và các chỉ tiêu đo lường quan trọng cho phép các quốc gia giám sát quá trình thực hiện các Mục tiêu Phát Triển Thiên Niên Kỷ (MDGs) và các công ước quốc tế khác.
Điều tra MICS nhằm thu thập các thông tin trên nhiều lĩnh vực liên quan đến chăm sóc sức khỏe, điều kiện sống và sự phát triển của trẻ em và phụ nữ Việt Nam. Những thông tin thu thập được góp phần theo dõi, đánh giá và hoạch định chính sách về quyền trẻ em và phụ nữ Việt Nam.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS)
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) 2005-2006
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) 2010-2011
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) 2013-2014
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) 2020-2021
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra quốc gia người khuyết tật 2016
Tổng cục Thống kê đã tổ chức thành công Điều tra Quốc gia người khuyết tật. Đây là cuộc điều tra thuộc Chương trình Điều tra Thống kê Quốc gia, do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2012.
Đây là lần đầu tiên Việt Nam thực hiện một cuộc điều tra quy mô lớn, nội dung phức tạp, sử dụng bộ công cụ đo lường chuẩn mực quốc tế về khuyết tật. Mục tiêu của cuộc Điều tra nhằm đánh giá tình trạng khuyết tật của dân số và các điều kiện sống liên quan phục vụ việc lập kế hoạch, chính sách về người khuyết tật dựa trên bằng chứng; giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật của Việt Nam, cũng như các cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam về người khuyết tật.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra quốc gia người khuyết tật 2016
Danh mục thông tin từ Điều tra quốc gia người khuyết tật 2016
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Để đánh giá mức sống dân cư phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống dân cư. Giai đoạn 2002 đến 2010, TCTK tiến hành Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (KSMS) 2 năm một lần vào những năm chẵn. Giai đoạn 2011 đến 2020, KSMS được tiến hành hàng năm. Tuy nhiên, những năm lẻ chỉ thu thập dữ liệu về dân số, việc làm và thu nhập.
Mục đích của KSMS nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) và mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và các Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Danh mục thông tin từ KSMS tập trung vào các nhóm thông tin: (1) Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; (2) Giáo dục; (3) Y tế và chăm sóc sức khoẻ; (4) Lao động - Việc làm; (5) Thu nhập; (6) Chi tiêu; (7) Đồ dùng lâu bền; (8) Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh; (9) Tham gia các chương trình xoá đói giảm nghèo; (10) Ngành nghề sản xuất kinh doanh; (11) Các đặc điểm chung của xã.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm
Cùng với khu vực doanh nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản là hai chủ thể sản xuất, kinh doanh quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản là một nét đặc trưng của kinh tế Việt Nam được hình thành, phát triển từ rất lâu và ngày càng đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động và góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo.
Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp bao gồm những thông tin phản ánh thực trạng khu vực sản xuất kinh doanh cá thể, đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng chung của nền kinh tế nước ta, các biểu tổng hợp về mạng lưới cơ sở, lao động thuộc các ngành kinh tế.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm
Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra chi tiêu khách du lịch
Cuộc điều tra chọn mẫu chi tiêu của khách du lịch được Tổng cục Thống kê tiến hành không liên tục từ năm 2003, trong đó nội dung điều tra có một số khác biệt giữa các năm, về cơ bản tập trung theo 2 mảng (1) điều tra chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam, khách Việt Nam đi du lịch trong nước và (2) điều tra chi tiêu của khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài, kết quả hoạt động của công ty lữ hành.
Danh mục thông tin từ Điều tra chi tiêu khách du lịch tập trung vào các nhóm: (1) Số liệu về kết quả điều tra số lượng, cơ cấu khách du lịch; (2) Số liệu về kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch; (3) Số liệu về kết quả điều tra nhận xét, đánh giá của khách du lịch quốc tế về Việt Nam.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra chi tiêu khách du lịch
Danh mục thông tin từ Điều tra chi tiêu khách du lịch
1. Tên: Danh mục thông tin Lao động phi chính thức 2016
Thu nhập từ việc làm là nguồn thu nhập chính của người lao động đặc biệt là người nghèo, và đây cũng là phương tiện hiệu quả nhất để giúp họ thoát khỏi đói nghèo. Tuy nhiên, hầu hết người lao động nghèo ở các nước đang phát triển đều tham gia vào việc làm phi chính thức. Mặc dù đóng vai trò là bước đệm đối với người lao động trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế nhưng thu nhập từ việc làm phi chính thức hầu như vẫn không đáp ứng được mức sống cơ bản vì việc làm phi chính thức hiếm khi đi kèm với tiền lương đầy đủ, điều kiện làm việc tốt và bảo trợ xã hội.
Để có thể đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp và hiệu quả, ngoài các chỉ tiêu thống kê về kết quả điều tra lao động việc làm nói chung thì thông tin về lao động phi chính thức cần được nghiên cứu sâu. Các nhà hoạch định chính sách rất cần những thông tin về tiền lương, điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội, sự phát triển cộng đồng và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực này để nghiên cứu đưa ra những giải pháp thiết thực.
3. Danh mục thông tin Lao động phi chính thức 2016
Danh mục thông tin Lao động phi chính thức 2016
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra Di cư nội địa quốc gia 2015
Việt Nam đã trải qua quá trình di cư mạnh mẽ trong ba thập kỷ qua. Bắt đầu từ những năm 1960, hầu hết sự di chuyển đều do Chính phủ kiểm soát trực tiếp thông qua hệ thống đăng ký hộ khẩu chặt chẽ. Sự di chuyển của người dân đến các vùng nông thôn được khuyến khích, được Chính phủ hỗ trợ nhưng sự di cư tới các khu vực thành thị không được khuyến khích. Và công cuộc cải cách kinh tế bắt đầu vào năm 1986 đã cung cấp lực lượng lao động nông thôn nhàn rỗi luôn mong muốn và sẵn sàng di chuyển trong khi công nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng đáng kể các cơ hội việc làm ở khu vực thành thị. Đồng thời mạng lưới xã hội của người di cư đã hỗ trợ hơn nữa quá trình di cư, đặc biệt là di cư từ nông thôn ra các thành phố lớn.
Di cư nội địa có vai trò quan trọng tới biến động dân số và do đó có quan hệ chặt chẽ với nhiều vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Nhưng hiện nay đang thiếu các thông tin chuyên sâu về di cư nội địa. Mặc dù các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ, Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình, Điều tra lao động việc làm và một số cuộc điều tra dân số khác có thu thập thông tin về di cư nhưng đối tượng chủ yếu là nhân khẩu thực tế thường trú và chỉ thu thập các thông tin về di cư dài hạn. Ngoài cuộc Điều tra di cư Việt Nam năm 2004, đến nay chưa có cuộc điều tra nào mang tính đại diện quốc gia để do các dạng di chuyển của dân số và gắn vấn đề di cư với các điều kiện kinh tế - xã hội ở cả nơi đi và nơi đến.
Để bổ sung những khoảng trống về thông tin liên quan đến di cư nội địa, đặc biệt những thông tin về quá trình ra quyết định di cư, sự hài lòng về di cư, tác động của di cư và những thông tin khác về di cư nội địa, ngày 11 tháng 11 năm 2015 Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã ký Quyết định số 1067/QĐ-TCTK về Điều tra di cư nội địa quốc gia. Mục đích của cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin về di cư nội địa ở cấp quốc gia, cấp vùng kinh tế - xã hội và ở hai thành phố chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và chính sách đối với người di cư, đồng thời cung cấp thông tin cho các nghiên cứu chuyên sâu về di cư nội địa ở Việt Nam.
3. Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra Di cư nội địa quốc gia 2015
Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra Di cư nội địa quốc gia 2015
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra lao động việc làm
Điều tra lao động việc làm thu thập các thông tin về tình trạng tham gia thị trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Qua đó giúp các cấp, các ngành đánh giá và dự báo tình hình biến động của thị trường lao động trên phạm vi cả nước giữa các quý trong năm; xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch sản xuất - kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao động.
Phạm vi thu thập thông tin của điều tra liên quan đến thị trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam, vì vậy các chỉ tiêu về lao động và việc làm chủ yếu được tính cho nhóm người từ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đánh giá và phân tích thông tin về lao động và việc làm của nhóm người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến hết 59 tuổi và nữ từ 15 đến hết 54 tuổi) nên danh mục cũng gồm một số chỉ tiêu lao động chủ yếu của nhóm đối tượng này.
Thông tin từ điều tra được tổng hợp thành các nhóm chỉ tiêu cả năm và theo từng quý.
3. Danh mục thông tin từ kết quả điều tra lao động việc làm
Danh mục thông tin từ kết quả điều tra lao động việc làm (Cả năm)
Danh mục thông tin từ kết quả điều tra lao động việc làm (Theo quý)
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra biến động dân số hàng năm
Nhu cầu thông tin về biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình ngày càng được người dùng tin rất quan tâm, đặc biệt là các cấp, các ngành để đánh giá thực hiện các chỉ tiêu dân số chủ yếu, xu hướng biến động cũng như các đặc trưng kinh tế - xã hội của dân số, từ đó giúp hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cũng như thời kỳ.
Trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, ngoài nguồn thông tin cơ bản từ Tổng điều tra dân số và nhà ở và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thì hàng năm Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình còn được tổ chức để phục vụ việc tính toán các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực dân số và thực hiện kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và nhu cầu của người sử dụng thông tin khác.
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình là cuộc điều tra chọn mẫu được tiến hành hàng năm nhằm thu thập các thông tin về dân số, biến động dân số (sinh, chết và di cư) cũng như thông tin cơ bản về tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai và sức khỏe sinh sản của phụ nữ 15-49 tuổi.
3. Danh mục thông tin từ kết quả điều tra biến động dân số hàng năm
Danh mục thông tin từ kết quả điều tra biến động dân số hàng năm
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra doanh nghiệp hàng năm
Luật Doanh nghiệp đầu tiên được Quốc hội phê chuẩn, có hiệu lực từ năm 2000 đã đánh dấu năm khởi đầu cho giai đoạn phát triển vượt bậc của doanh nghiệp Việt Nam. Khu vực doanh nghiệp hiện đóng góp trên 60% vào tổng sản phẩm trong nước(GDP), là bộ phận quan trọng, quyết định chủ yếu đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế nước ta.
Thông tin từ kết quả điều tra doanh nghiệp cung cấp bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp Việt Nam theo thời gian, đồng thời cũng là cơ sở để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách điều hành nền kinh tế trong những năm tiếp theo. Ngoài thông tin tổng quan về doanh nghiệp, các chỉ tiêu thống kê còn được phân tổ theo loại hình doanh nghiệp, theo ngành sản xuất kinh doanh chính và theo vùng địa lý.
3. Danh mục thông tin từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm
Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra doanh nghiệp hàng năm_Chung
1. Tên: Danh mục thông tin đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số năm 2019
Danh mục thông tin đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số khái quát các thông tin thống kê về (1) Dân số, (2) Nhân khẩu học, (3) Hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, (4) Giáo dục, đào tạo, (5) Lao động, việc làm và thu nhập, (6) Mức sống dân cư, và (7) Văn hóa, truyền thống của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Danh mục thông tin đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số năm 2019
Danh mục thông tin đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số năm 2019
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI theo vùng địa lý
Thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI với nội dung phong phú phản ánh động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong 15 năm đầu của thế kỷ XXI qua những số liệu cơ bản và có hệ thống. Các chỉ tiêu thống kê là nguồn tư liệu quý cung cấp cho những nhà nghiên cứu và người dùng tin bức tranh toàn cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam 15 năm đầu của thế kỷ XXI. Bên cạnh các chỉ tiêu tổng hợp toàn nền kinh tế, nhiều chỉ tiêu thống kê được phân tổ theo tỉnh/thành phố.
3. Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX theo vùng địa lý
Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX được xem như bản phác thảo chân dung lịch sử kinh tế - xã hội Việt Nam qua từng thời kỳ của thế kỷ XX trên những con số và bằng các con số. Đây là nguồn tư liệu vô cùng bổ ích dành cho những người đang sưu tầm tài liệu nghiên cứu động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ XX nói riêng và đối với những ai quan tâm đến đất nước, con người Việt Nam nói chung. Bên cạnh thông tin chung cả nước, nhiều chỉ tiêu thống kê được tổng hợp và phân tổ theo vùng địa lý.
3. Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê Việt Nam thế kỷ XX theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê theo tỉnh, thành phố
Thông tin thống kê theo tỉnh, thành phố là tập hợp hệ thống chỉ tiêu kinh tế-xã hội cung cấp bức tranh toàn cảnh trênđịa bàn tỉnh, thành phố. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu gồm; (1) Đơn vị hành chính, đất đai, khí hậu; (2) Dân số và Lao động; (3) Tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước; (4) Đầu tư và Xây dựng; (5) Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; (6) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (7) Thương nghiệp; (8) Thương mại và Du lịch; (9) Giá; (10) Vận tải, Bưu chính và Viễn thông; (11) Giáo dục và đào tạo; (12) Y tế, Văn hóa, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, an toàn xã hội và tư pháp.
3. Danh mục thông tin thống kê theo tỉnh, thành phố
Danh mục thông tin thống kê theo tỉnh, thành phố
- Trang thông tin điện tử của các cục thống kê tỉnh, thành phố.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979 theo vùng địa lý
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 1-10-1979 theo vùng địa lý
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế (Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp) theo vùng địa lý
Mục tiêu quan trọng nhất của Tổng điều tra kinh tế (Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp) nhằm đánh giá sự phát triển về số lượng và lao động của các đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp, thông tin được phân tổ đến cấp đơn vị cơ sở; kết quả sản xuất kinh doanh; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; cơ cấu và sự phân bổ của các cơ sở, của lao động theo địa phương; ngành kinh tế, hình thức sở hữu; đáp ứng yêu cầu quản lý của Đảng và Nhà nước, các Bộ ngành, địa phương, và nhu cầu thông tin của xã hội.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế (Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp)
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 1995 theo vùng địa lý
1. Tên : Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản theo vùng địa lý
Mục đích chủ yếu của Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản là thu thập thông tin cơ bản về nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản để:
Bên cạnh các chỉ tiêu thống kê toàn quốc qua các thời kỳ tiến hành Tổng điều tra, thông tin các chỉ tiêu phân tổ theo tỉnh/thành phố cũng là nguồn dữ liệu quan trọng cho chính quyền các địa phương và người nghiên cứu quan tâm tới lĩnh vực nông thôn, nông nghiệp và thủy sản.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản (theo vùng địa lý) năm 2020
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản (theo vùng địa lý) năm 2016
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản (theo vùng địa lý) năm 2011
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản (theo vùng địa lý) năm 2006
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản (theo vùng địa lý) năm 2001
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Nông thôn và Nông nghiệp (theo vùng địa lý) năm 1994
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 theo vùng địa lý
Bên cạnh các chỉ tiêu tổng quan cả nước, các chỉ tiêu thống kê được phân tổ theo tỉnh/thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu đánh giá sự phát triển của từng địa phương, làm cơ sở trong hoạch định chính sách phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014 theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư theo vùng địa lý
Mục đích của Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam(KSMS) nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) và mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và các Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Danh mục thông tin từ KSMS tập trung vào các nhóm thông tin: (1) Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; (2) Giáo dục; (3) Y tế và chăm sóc sức khoẻ; (4) Lao động - Việc làm; (5) Thu nhập; (6) Chi tiêu; (7) Đồ dùng lâu bền; (8) Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh; (9) Tham gia các chương trình xoá đói giảm nghèo; (10) Ngành nghề sản xuất kinh doanh; (11) Các đặc điểm chung của xã.
Để đánh giá mức sống dân cư phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống dân cư. Giai đoạn 2002 đến 2010, TCTK tiến hành KSMS 2 năm một lần vào những năm chẵn. Giai đoạn 2011 đến 2020, KSMS được tiến hành hàng năm. Tuy nhiên, những năm lẻ chỉ thu thập dữ liệu về dân số, việc làm và thu nhập. Bên cạnh các chỉ tiêu tổng quan cả nước, cuộc điều tra khảo sát còn công bố nhiều chỉ tiêu phân tổ theo tỉnh/thành phố, những chỉ tiêu này là cơ sở để các địa phương đánh giá thực trạng và hoạch định chính sách trong tương lai.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư theo vùng địa lý
Danh mục thông tin từ Điều tra khảo sát mức sống dân cư theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm theo vùng địa lý
Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp bao gồm những thông tin phản ánh thực trạng khu vực sản xuất kinh doanh cá thể, đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng chung của nền kinh tế nước ta, các biểu tổng hợp về mạng lưới cơ sở, lao động thuộc các ngành kinh tế. Ngoài thông tin chung cả nước, các chỉ tiêu thống kê được phân tổ theo các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
3. Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm theo vùng địa lý
Danh mục thông tin từ Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp hàng năm theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra lao động việc làm hàng năm phân theo vùng địa lý
Điều tra lao động việc làm thu thập các thông tin về tình trạng tham gia thị trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp của toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, danh mục còn các chỉ tiêu được phân tổ tới cấp đơn vị hành chính tỉnh/thành phố.
Các chỉ tiêu thống kê thuộc danh mục giúp các cấp, các ngành đánh giá và dự báo tình hình biến động của thị trường lao động; xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch sản xuất - kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao động.
3. Danh mục thông tin từ kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm phân theo vùng địa lý
Danh mục thông tin từ kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm phân theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra biến động dân số hàng năm theo vùng địa lý
Bên cạnh thông tin tổng quan cả nước, các chỉ tiêu thống kê về dân số và kế hoạch hóa gia đình được phân tổ tới cấp tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu thống kê thuộc điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình được sử dụng để đáp ứng yêu cầu xây dựng chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và nhu cầu của người sử dụng thông tin khác.
3. Danh mục thông tin từ kết quả điều tra biến động dân số hàng năm theo vùng địa lý
Danh mục thông tin từ kết quả Điều tra biến động dân số hàng năm theo vùng địa lý
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở phân theo vùng địa lý
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở là một trong những cuộc Tổng điều tra lớn, thu thập thông tin toàn diện liên quan tới lĩnh vực dân số, lao động, nhà ở. Kết quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở là căn cứ để các cơ quan Chính phủ đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách liên quan tới các vấn đề dân số, an sinh xã hội, đồng thời cũng là số liệu đầu vào để hoạch định chính sách trong giai đoạn tiếp theo. Tổng điều tra được tiến hành 10 năm/lần, kết quả tổng hợp của cuộc Tổng điều tra được phân tổ chi tiết tới cấp hành chính phường/xã tùy thuộc từng chỉ tiêu.
3. Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở phân theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 phân theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 phân theo vùng địa lý
Danh mục thông tin thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999 phân theo vùng địa lý
Số liệu được tổng hợp từ Cơ sở dữ liệu các cuộc Tổng điều tra.
1. Tên: Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra doanh nghiệp hàng năm phân theo vùng địa lý
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua sử dụng các công cụ điều tiết, trong đó doanh nghiệp là công cụ đặc biệt quan trọng. Bên cạnh các thông tin thống kê về hoạt động của doanh nghiệp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra doanh nghiệp hàng năm phân theo vùng địa lý còn bao gồm thông tin của các doanh nghiệp tại các tỉnh/thành phố như số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, quy mô tài sản và quy mô vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Ngoài các thông tin tổng quan, các chỉ tiêu thống kê còn được phân tổ theo loại hình sở hữu của các doanh nghiệp.
3. Danh mục thông tin thống kê từ điều tra doanh nghiệp hàng năm
Danh mục thông tin thống kê từ Điều tra doanh nghiệp hàng năm phân theo vùng địa lý_Chung
1. Tên: Danh mục thông tin Ngành Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới
Trải qua 20 năm đổi mới và phát triển từ năm 1986, nền kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những thay đổi sâu sắc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và có lợi cho quốc kế dân sinh, các thành phần kinh tế đều phát triển. Ngành Công nghiệp đã đạt được bước phát triển mạnh mẽ theo đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Danh mục thông tin Ngành Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới được hệ thống hoá nhằm phản ánh khái quát tình hình đổi mới và phát triển ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1986-2005. Danh mục phục vụ đông đảo các đối tượng dùng tin trong và ngoài nước, nhất là các nhà nghiên cứu, phân tích, hoạch định chính sách và các nhà đầu tư.
3. Danh mục thông tin Ngành Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới
Danh mục thông tin Ngành Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới
1. Tên: Danh mục thông tin tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm
“Tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm” là bộ số liệu phản ánh tăng trưởng của các vùng và tăng trưởng của cả nước trong giai đoạn nhất định. Những số liệu này được tổng hợp từ Niên giám thống kê toàn quốc, Niên giám thống kê cấp tỉnh và số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) do Tổng cục Thống kê rà soát, tính toán.
3. Danh mục chỉ tiêu
Danh mục thông tin tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm